Theo đó, Thông tư số 61/2015-TT-BCA ngày 16/11/2015 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về mẫu thẻ căn cước công dân sẽ được sửa đổi bởi Thông tư số 33/2018-TT-BCA ngày 10/10/2018 của Bộ công an.
Mặt trước thẻ căn cước công dân.
Thẻ căn cước công dân sẽ có hình dáng chữ nhật, bốn góc được cắt tròn, chiều dài 85,6mm, chiều rộng 53,98mm, độ dày 0,76mm.
Mặt trước thẻ Căn cước công dân gồm các thông tin: bên trái, từ trên xuống có hình Quốc huy, đường kính 14mm; ảnh của người được cấp thẻ căn cước công dân cỡ 20mm x 30mm; có giá trị đến.
Bên phải, từ trên xuống: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập – Tự do – Hạnh phúc; dòng chữ “CĂN CƯỚC CÔNG DÂN”; số; họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; quê quán; nơi thường trú.
Mặt sau thẻ căn cước công dân gồm các thông tin: trên cùng là mã vạch hai chiều; bên trái có 2 ô, trong đó ô trên là vân tay ngón trỏ trái và ô dưới vân tay ngón trỏ phải của người được cấp thẻ Căn cước công dân.
Bên phải, từ trên xuống: đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ Căn cước công dân; họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người có thẩm quyền cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ Căn cước công dân.
Hai mặt của thẻ căn cước công dân in hoa văn màu xanh nhạt. Nền mặt trước thẻ căn cước công dân gồm: hình ảnh trống đồng, bản đồ Việt Nam, hoa sen và các hoa văn, các họa tiết trang trí. Nền mặt sau thẻ căn cước công dân gồm các hoa văn được kết hợp với các họa tiết đường cong vắt chéo đan xen; Quốc huy và ảnh của công dân được in màu trực tiêp trên thẻ căn cước công dân;
Dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”, Độc lập – Tự do – Hạnh phúc”; các thông tin cá nhân của người được cấp thẻ Căn cước công dân; ảnh vân tay ngón trỏ trái, ảnh vân tay ngón trỏ phải, ngày, tháng, năm cấp; ngày, tháng, năm hết hạn sử dụng; thông tin về đặc điểm nhận dạng của người được cấp thẻ Căn cước công dân; họ, chữ đệm và tên, chữ ký của người có thẩm quyên cấp thẻ Căn cước công dân màu đen;
Dòng chữ “CĂN CƯỚC CÔNG DÂN”, số thẻ căn cước công dân màu đỏ. Các chữ: số; họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; quê quán; nơi thường trú; có giá trị đến; đặc điểm nhận dạng; ngón trỏ trái; ngón trỏ phải; ngày, tháng, năm; chức danh của người có thẩm quyền cấp thẻ Căn cước công dân màu xanh.
Cũng theo quy định, thẻ căn cước công dân được sản xuất bằng chất liệu nhựa, ngoài cùng của hai mặt có phủ lớp màng nhựa mỏng trong suốt.
Ngôn ngữ khác trên thẻ được quy định cụ thể khi Việt Nam ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.
Thời hạn sử dụng của thẻ Căn cước công dân được tính theo độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân quy định tại Điều 21 Luật Căn cước công dân.
Theo Baovephapluat,vn