Năm 2015 Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung có nhiều điểm mới, trong đó có Điều 66 quy định “Tha tù trước thời hạn có điều kiện”.
Tha tù trước thời hạn có điều kiện là một chế định mới, chuyển từ hình thức chấp hành án tại các cơ sở giam giữ sang chấp hành tại nơi cư trú (thời gian chấp hành hình phạt tù còn lại được tính thời gian thử thách). Để thực hiện nghiêm minh, đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội liên ngành tư pháp Trung ương Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao đã ban hành Thông tư liên tịch số 04/2018/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC “Quy định phối hợp thực hiện quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về tha tù trước thời hạn có điều kiện”; Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có Quyết định số 01/2018/NQ-HĐTP ngày 24/04/2018 “Hướng dẫn áp dụng Điều 66 và Điều 106 Bộ luật Hình sự về tha tù trước thời hạn có điều kiện”.
Đồng chí Đặng Văn Trọng Phó Viện trưởng
triển khai công tác kiểm sát tha tù trước thời hạn có điều kiện.
Theo quy định của Bộ luật hình sự và các hướng dẫn trên, người được đề nghị tha tù trước thời hạn phải có đủ các điều kiện theo khoản 1 Điều 66 Bộ luật hình sự như: Phạm tội lần đầu; có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt; có nơi cư trú rõ ràng; đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, án phí và nghĩa vụ bồi thường thiệt hại; đã chấp hành được ít nhất 1/2 mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn; trường hợp người phạm tội là thương binh, bệnh binh, thân nhân gia đình liệt sỹ, gia đình có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì thời gian đã chấp hành án ít nhất 1/3 hình phạt tù hoặc 12 năm tù đối với tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn; không thuộc một trong các trường hợp phạm tội quy định tại khoản 2 Điều 66 – bị kết án một trong các tội thuộc Chương XIII, XXVI…)
Người bị kết án thuộc một trong các trường hợp sau không được đề nghị tha tù trước thời hạn:
– Người bị kết án về tội xâm phạm an ninh quốc gia; tội khủng bố; tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh.
– Người bị kết án từ 10 năm tù trở lên đối với các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm của con người;
– Bị kết án 07 năm tù trở lên đối với các tội: Cướp tài sản; bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; sản xuất, mua bán trái phép chất ma túy và chiếm đoạt ma túy.
Trường hợp phạm nhân đã được đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện mà vi phạm Nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên thì trước khi có quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện của Tòa án thì phạm nhân đó bị loại ra khỏi danh sách;
Trường hợp phạm nhân đã có quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện của Tòa án nhưng chưa công bố mà vi phạm Nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên không được tha tù trước thời hạn.
Cán bộ, kiểm sát viên Phòng 8 VKSND tỉnh nghiên cứu
văn bản hướng dẫn công tác tha tù trước thời hạn có điều kiện
Để hạn chế những tác động tiêu cực do việc giam giữ mang lại, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện và cơ hội cải tạo bình thường, được nhận sự giúp đỡ của gia đình, các cơ quan, đoàn thể nhưng phải chịu sự quản lý, giám sát, giáo dục tại UBND cấp xã nơi cư trú. Trong thời gian thử thách người được tha tù trước thời hạn phải sống có trách nhiệm, có kỷ luật, quyết tâm sửa chữa lỗi lầm và tuân thủ một số nghĩa vụ nhất định như sau:
Điều kiện chấp hành thời gian thử thách:
– Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người được tha tù phải đến trụ sở cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện (theo giấy triệu tập) để làm thủ tục thi hành quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện;
– Thực hiện đăng ký thường trú, tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú;
– Chấp hành nghiêm pháp luật, các nghĩa vụ, tích cực học tập, lao động, bảo vệ an ninh Tổ quốc …
– Định kỳ 1 tháng 1 lần người được tha tù trước thời hạn phải viết bản tự nhận xét việc chấp hành nội quy, chấp hành chính sách pháp luật tại địa phương gửi người quản lý, giám sát, giáo dục;
– Đi khỏi địa bàn cư trú từ 01 ngày đến 03 ngày phải báo cáo và được sự đồng ý của người quản lý, giám sát, giáo dục (người trực tiếp quản lý, giám sát, giáo dục do Chủ tịch UBND xã quyết định phân công);
– Đi khỏi nơi cư trú trên 03 ngày phải báo cáo và được sự đồng ý của UBND cấp xã và phải báo cáo tạm trú, tạm vắng theo quy định của pháp luật về cư trú. Khi trở về phải nộp bản nhận xét việc chấp hành pháp luật trong thời gian tạm trú có xác nhận của Công an cấp xã nơi tạm trú;
Mỗi năm người được tha tù trước thời hạn có thể được Tòa án quyết định rút ngắn thời gian thử thách 01 lần từ 03 tháng đến 02 năm khi có đủ các điều kiện sau:
– Đã chấp hành được ít nhất một phần hai thời gian thử thách;
– Có nhiều tiến bộ được thể hiện bằng việc trong thời gian thử thách đã chấp hành nghiêm pháp luật, các nghĩa vụ, tích cực học tập, lao động, sửa chữa lỗi lầm và lập thành tích trong lao động sản xuất, bảo vệ an ninh Tổ quốc … được cơ quan cấp tỉnh trở lên khen thưởng.
– Hết thời gian thử thách người được tha tù trước thời hạn có điều kiện được cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù.
Trưởng phòng và Kiểm sát viên Phòng 8 VKSND tỉnh trao đổi
phương pháp thực hiện công tác kiểm sát tha tù trước thời hạn có điều kiện
Có thể nhận thấy, Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung quy định tha tù trước thời hạn có điều kiện cũng là một trong những giải pháp rút ngắn thời gian phải chấp hành hình phạt tù trong trại giam, đồng thời không làm thay đổi mục đích của hình phạt là giáo dục và trừng trị hành vi phạm tội. Nếu trong thời gian thử thách cố ý vi phạm nghĩa vụ 02 lần trở lên hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính 02 lần trở lên (theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền) thì Tòa án có thể hủy bỏ quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người đó và buộc họ phải chấp hành hình phạt tù còn lại chưa chấp hành (tại cơ sở giam giữ) đó là:
– Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày được tha tù trước thời hạn có điều kiện không trình diện UBND, Công an nhân dân cấp xã nơi cư trú;
– Không đăng ký thường trú, tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú;
– Không chấp hành nghiêm chỉnh cam kết của mình trong việc tuân thủ pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân, nội quy, quy định nơi cơ trú, làm việc, không tham giam lao động, học tập;
– Không chấp hành sự quản lý, giám sát, giáo dục của UBND cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện và người có thẩm quyền phân công quản lý, giáo dục.
– Hàng tháng không viết bản báo cáo với người được phân công quản lý, giáo dục về tình hình học tập, lao động, rèn luyện và sự tiến bộ của mình;
– Không có mặt theo yêu cầu của UBND cấp xã nơi cư trú;
– Đi khỏi địa bàn cư trú không xin phép hoặc không được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền hoặc của người được giao trực tiếp quản lý, giám sát, giáo dục.
Nguyễn Thị Hải – Phòng 8 VKS tỉnh